Tìm hiểu về cấu trúc, nội dung các hình thức thi GRE

  • www.doanhtri.net
  • 05-12-2018
  • 1173 lượt xem

GRE (viết tắt từ cụm từ tiếng Anh “Graduate Record Examinations” – tạm dịch là Kỳ thi kỷ lục tốt nghiệp) là một trong những bài thi tiêu chuẩn tiếng Anh khó nhất dùng là tiêu chuẩn hàng đầu để xét điều kiện nhập học sau đại học ở Hoa Kỳ, chủ yếu dành cho bậc học Thạc sĩ (Master và Tiến sĩ (PhD). Bài thi GRE được sở hữu và quản lý với tổ chức Educational Testing Service (ETS) cùng với các bài thi rất quen thuộc và phổ biến như TOEIC hay TOEFL ibt.

Sinh viên chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội (trừ các ngành Y, Dược, Luật) là những đối tượng phù hợp với bài thi GRE. Bài thi GRE đánh giá các kỹ năng học thuật chung của học viên và không cần phải liên quan đến một ngành học cụ thể nào. Bài thi GRE chứa nhiều dạng bài thi chuyên ngành khác nhau như Toán, Sinh học, Hóa học, Vật lý,… tuy nhiên đa số thí sinh dự thi GRE đều tham gia bài thi chung hay còn gọi là GRE General Test.

Theo ETS, bài thi chung GRE nhắm đến việc đánh giá các kỹ năng lý luận lời nói (verbal reasoning), lý luận định lượng (quantitative reasoning), viết phân tích (analytical writing), và tư duy phê phán (critical thinking) trong một thời gian dài học tập của thí sinh. Nội dung GRE chứa các kiến thức về đại số, hình học, số học và từ vựng. Thí sinh sẽ làm bài thi GRE trên máy tính.

Cấu trúc bài thi GRE gồm có 3 phần chính đó là Analytical writing, Verbal reasoning và Quantitative reasoning.

Analytical writing (viết phân tích) có thời gian làm bài là 75 phút với 2 phần chính.

  • Phần 1: Present Your Perspective on an Issue (45 phút)
  • Phần 2: Analyzing an Argument (30 phút)

 

Bài thi này sẽ có thang điểm từ 1 đến 6, thông thường điểm khoảng từ 4.0, 4.5 được nhiều trường đại học Hoa Kỳ chấp nhận.

Verbal reasoning (lý luận lời nói) với thời gian 60 phút gồm 2 phần, mỗi phần có 20 câu hỏi với thời gian là 30 phút. Phần thi này đánh giá trình độ của thí sinh ở việc phân tích văn bản và tổng hợp thông tin có được, kỹ năng phân tích tương quan giữa các thành phần trong câu và nhận diện mối quan hệ giữa từ ngữ và khái niệm. Về chủ đề, các đoạn văn bao gồm nhiều chủ đề đa dạng về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn. Các câu hỏi trong phần này được chia thành nhiều nhóm với các yêu cầu khác nhau.

Thang điểm phần thi này từ 130 đến 170 điểm, vì độ khó từ vựng ở phần này rất cao, đặc biệt với thí sinh ở Việt Nam, cho nên phần này nếu bạn có đạt từ 150 là tạm chấp nhận được.

Quantitative reasoning (lý luận định lượng) có thời gian làm bài là 70 phút với 2 phần, mỗi phần gồm 20 câu hỏi với thời gian được ấn định là 35 phút. Phần thi này kiểm tra các kỹ năng toán học cơ bản và khả năng áp dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể. Các câu hỏi trong phần này có liên quan đến số học, đại số, lượng giác và phân tích dữ liệu đã học trong chương trình học bậc trung học phổ thông hầu hết ở các nước trên thế giới.

 

Một câu hỏi Toán điển hình được giải ở Magoosh.

Thang điểm phần thi này từ 130 đến 170 điểm, do đặc thù sinh viên châu Á học Toán rất tốt, trong đó có Việt Nam, vì vậy điểm bài thi này thường phải > 160.

Thang điểm đánh giá chung
Tùy vào yêu cầu mỗi trường đại học, điểm GRE yêu cầu mức tối thiểu có thể khác nhau, thông thường tổng điểm 2 phần Verbal và Quantitative phải > 300, hoặc từng phần với Quantitative > 160 và Verbal > 150 (có thể thấp hơn 1 chút) và điểm viết phân tích cỡ từ 4.0, 4.5 trở lên.

Ngoài 6 phần kể trên, thí sinh còn phải làm thêm phần 7 có thể là một phần Verbal hoặc là một phần Quantitative. Vấn đề là không ai biết cụ thể phần nào không tính điểm trong mỗi kỳ thi GRE, cho nên, trên thực tế thí sinh phải có sự tập trung cao nhất cho bất cứ phần nào.

1. Bài thi chung

Bài thi chung đánh giá:

  • Khả năng tư duy ngôn ngữ
  • Khả năng suy luận toán
  • Kỹ năng viết bài phân tích được tiếp thu qua một quá trình lâu dài và không liên hệ đến một chuyên ngành cụ thể nào

Điểm thi:

  • Phần tư duy ngôn ngữ có thang điểm từ 200 đến 800, mỗi bậc tăng giảm là 10 điểm
  • Phần toán có thang điểm từ 200 đến 800, mỗi bậc tăng giảm là 10 điểm
  • Phần viết bài phân tích có thang điểm từ 0 đến 6, mỗi bậc tăng, giảm là 0,5 điểm

Thời gian kiểm tra: 3 tiếng 45 phút

Cấu trúc bài thi: gồm 5 phần

Ngoài ra, bài kiểm tra có thể có kèm theo  một phần thi không chấm điểm sau bài thi viết. Tuy nhiên phần thi này có thể xuất hiện ở bất cứ phần nào trong bài thi. Những câu hỏi trong phần này là để kiểm tra xem chúng có thể được áp dụng đối với các bài kiểm tra trong tương lai  hay không và những câu trả lời của các bạn cho phần này sẽ không được tính vào điểm thi.

Phần bài viết phân tích luôn xuất hiện ở phần đầu. Đối với bài viết luận dạng Issue, bạn sẽ chọn một trong hai chủ đề được cho sẵn, còn bài luận theo kiểu Argument không cho chọn chủ đề, mà bạn bắt buộc phải làm theo một chủ đề được đưa ra.

Phần ngôn ngữ và toán có thể xuất hiện với bất kỳ thứ tự nào. Tốt nhất hãy coi trọng các phần như nhau.

2. Bài thi theo môn chuyên ngành

Bài thi đánh giá kết quả học tập ở bậc đại học ở tám chuyên ngành liệt kê dưới đây. Bài thi này được áp dụng với người đã theo học hoặc có nhiều kiến thức về chuyên ngành đó.

  • Hóa sinh, sinh học phân tử và tế bào
  • Sinh học
  • Hóa học
  • Khoa học máy tính
  • Văn học viết bằng Tiếng Anh
  • Toán
  • Vật lý
  • Tâm lý học

Thang điểm: từ 200 đến 990, mỗi bậc tăng, giảm là 10 điểm, mặc dù khung điểm cho bất kỳ bài kiểm tra theo chủ đề nào cũng thường nhỏ hơn. Các bài kiểm tra chuyên ngành Hóa sinh, Sinh học phân tử và tế bào, Sinh học, và Tâm lý học có báo điểm thành phần trên khung điểm từ 20 đến 99, mỗi bậc tăng, giảm là 1 điểm, mặc dù khung điểm cho bất kỳ bài kiểm tra theo chủ đề cũng thường nhỏ hơn.

http://www.iigvietnam.com

 

Xem thêm Giáo dục - Sức khỏe